HÔN MÊ NHIỄM TOAN CETON DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
HÔN MÊ NHIỄM TOAN CETON DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1. ĐẠI CƯƠNG
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường là hậu quả của tình trạng thiếu nghiêm trọng insulin gây ra những rối loạn nặng trong chuyển hoá protid, lipid và carbohydrat. Biến chứng này thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin. Nguyên nhân thường gặp là do bệnh nhân ngừng hay giảm liều insulin đang dùng, nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim…
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Chẩn đoán xác định
2.1.1 Triệu chứng lâm sàng
– Rối loạn ý thức các mức độ khác nhau, từ vật vã, kích thích đến hôn mê sâu.
– Buồn nôn, nôn, đau bụng và tăng thông khí (thở nhanh và sâu, kiều thở kussmaul).
– Các dấu hiệu mất nước: Da khô, giảm độ chun giãn da, khô niêm mạc, nước tiểu ít, hạ huyết áp hay sốc.
– Các biểu hiện lâm sàng của các yếu tố mất bù: Nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu…
2.1.2. Triệu chứng cận lâm sàng
– Tăng đường huyết: Thường gặp trong khoảng 14 – 44 mmol/L.
– Khí máu động mạch: Toan chuyển hóa có tăng khoảng trống anion.
– Ceton máu, ceton niệu dương tỉnh.
– Hạ K máu.
2.2. Chẩn đoán nguyên nhân mất bù của nhiễm toan ceton do đái tháo đường
– Nhiễm khuẩn.”
– Không tuân thủ chế độ điều trị (ding hoặc giảm liều însulin). – Không tuân thủ chế độ ăn của người đái tháo đường.
– Căng thẳng kéo dài.
– Nhồi máu cơ tim cấp.
– Tai biến mạch máu não…
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nguyên tắc
– Kiểm soát chức năng sống (xử trí các bước A, B, C).
– Bù K’ tích cực, bù ngay kể cả trong trường hợp xét nghiệm chưa có giảm K
Theo dõi glucose máu mao mạch 1 giờ/lần đến khi bệnh nhân ổn định làm 3 giờ/lần để điều chỉnh liều insulin, xét nghiệm điện giải đồ 6 giờ/lần, khi máu động mạch 12 giờ/lần cho đến khi bệnh nhân ổn định.
3.2. Bù dịch
– Nếu có tụt huyết áp: Truyền dung dịch NaCl 0,9%, truyền tốc độ nhanh (500 mL/15 phút) đảm bảo áp lực tĩnh mạch trung tâm 10 – 12 cmH2O.
Truyền dung dịch NaCl 0,9% 15 – 20 mL/kg/giờ nếu không có biểu hiện suy tim, trong vài giờ đầu cho những bệnh nhân có giảm thể tích nhưng không có biểu hiện sốc.
– Sau khi đã bù đủ khối lượng tuần hoàn:
+ Truyền dung dịch NaCl 0,45% 4 – 14 mL/kg/giờ nếu như Na hiệu chỉnh bình thường hoặc tăng.
+ Tiếp tục truyền dung dịch NaCl 0,9% nếu Na hiệu chỉnh giảm.
+ Truyền thêm đường khi glucose máu < 10 mmol/L,
3.3. Bù kali
– Nếu nồng độ K’ ban đầu <3,5mmol/L, duy trì insulin và truyền tĩnh mạch 20 – 30 mmol/giờ cho đến khi nồng độ K’ > 3,5 mmol/L..
– Nếu nồng độ K’ ban đầu từ 3,5 – 5,4 mmol/L, truyền tĩnh mạch dung dịch có pha K* 20 mmol/L để đảm bảo nồng độ K΄ máu từ 4 – 5 mmol/L..
– Nếu nồng độ K’ ban đầu > 5,3 mmol/L, không bù K’, kiểm tra K’ mâu mỗi 3 giờ và theo dõi điện tim liên tục.
3.4. insulin
– Bolus 0,1 đơn vị/kg sau đó truyền tĩnh mạch 0,1 đơn vị/kg/giờ. – Truyền insulin liên tục cho đến khi hết nhiễm toan ceton, glucose máu < 11 mmol/L và chuyển sang insulin tiêm dưới da.
3.5. Truyền bicarbonat
– Chỉ định cho bệnh nhân có pH < 7
– Nếu pH từ 6,9 – 7 truyền 250 ml dung dịch natri bicarbonat 1,4% trong 2 giờ.
– Nếu pH < 6,9 truyền 500ml dung dịch natri bicarbonat 1,4% trong 2 giờ. Sau đó làm lại xét nghiệm khi máu động mạch để kiểm tra pH máu động mạch.
3.6. Điều trị nguyên nhân mất bù
– Kháng sinh hợp lý, cụ thể theo các tình huống trên lâm sàng.
– Dùng thuốc chống đông tùy theo chẩn đoán.