KHỬ RUNG CẤP CỨU

KHỬ RUNG CẤP CỨU

 

1. ĐẠI CƯƠNG

Dùng 1 xung điện có điên thế lớn (7000 – 8000 volt) trong thời gian rất ngắn (0,03 – 0,10 s) phóng qua tim làm khử cực toàn bộ cơ tim, tao điều kiện cho nút xoang trở lại năm quyền chỉ huy toàn bộ tim. Có hai loại: Sốc điện không đồng bộ và sốc điện đồng bộ (xung được phóng ra vào thời điểm lưa chọn là sườn sau sóng R). Sốc điện có thể tiến hành trực tiếp trên tim khi mở lồng ngực (sốc điện trong lồng ngực) hoặc qua thành ngực (sốc điện ngoài lồng ngực).

2. CHỈ ĐỊNH

– Loạn nhịp nhanh (trừ nhanh xoang) có rối loạn huyết động: sốc điện đồng bộ

– Rung thất/nhanh thất vô mạch: Sốc điện không đồng bộ, mức năng lượng: 360J

– Cần thực hiện nhanh chóng, không cần gây mê, chống đông.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Tim nhanh nhĩ đa ổ.

– Người bệnh còn tỉnh.

– Có sự tiếp xúc trực tiếp của người bệnh với người khác.

– Bề mặt da vị trí đặt điện cực bị ẩm ướt.

– Người bệnh đang mang các thiết bị tạo nhịp hay phá rung trong người.

4.CHUẨN BI

4.1. Thuốc

Thuốc gây mê tác dụng ngăn: Propofol là thuốc được lưa chon hàng hiện nay.

Các thuốc vận mạch.

4.2. Dụng cụ

-Dụng cụ cấp cứu: Bóng ambu, nguồn oxy, bộ dụng cụ đặt nội khí quản.

Máy sốc điện bao gồm:

– Bộ phận tạo xung điện là 1 tụ điện tích điện từ nguồn điện xoay chiều có khả năng phóng ra được dòng điện với các tính chất mong muốn theo yêu cầu sốc điện.

-Bản sốc điện có kích cỡ thay đổi tùy sốc trong hay ngoài lông ngực, người lớn hay trẻ em. Đối với người lớn sốc điện qua thành ngực thường có đường kính 80 mm.

– Dây điện cực với 3 – 5 điện cực.

– Màn huỳnh quang (monitor) hiển thị sóng điện tim thu từ các điện cực hoặc bản sốc điện, các thông số kỹ thuật.

-Nút/phím chọn phương thức sốc điện đồng bộ (SYN = synchronization).

Nút hoặc phím lựa chọn mức năng lượng (tính bằng joules hoặc watts). Cácmức 5 – 50 J chủ yếu dùng cho sốc điện trực tiếp trên tim khi phẫu thuật mở lồng ngực; các mức cao hơn thường dùng cho sốc điện ngoài lồng ngực.

-Nút/phím nạp điện (CHARGE).

– Nút phóng điện.

4.3. Hồ sơ bệnh án

Giải thích về kỹ thuật cho người bệnh, gia đình Người bệnh và kí cam kết đồng ý kỹ thuật, phiếu ghi chép theo dõi thủ thuật.

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

– Đặt các bản điện cực trên thành ngực người bệnh, kết nối dây dẫn các điện cực với monitoring. Lựa chọn phương thức sốc điện và năng lượng sốc.

-Thoa kem dẫn điện đẩy đủ, lực ép trên thành ngực phải đủ đàm bào tiếp xúc tốt với da Người bệnh tránh sinh nhiệt quá mức gây phỏng da.

 Tránh nối tắt do kem dẫn điện giữa 2 bản điện cực, không để phần da trần của Người bệnh tiếp xúc với các vật kim loại xung quanh như thành giường để đảm bảo hiệu quả của sốc điện.

– Gây mê ngắn cho Người bệnh bằng propofol liều 1 mg/kg cân nặng

– Người phụ bóp bóng hỗ trợ hô hấp cho người bệnh, theo dõi liên tục SpO2.

-Thủ thuật viên đặt các bản điện cức sốc vào đúng vi trí. Thông thươnfg vị trí đặt bàn điện cực là đáy – đình, bản điện cực “STERNUM ở vùng dưới xương đòn bên phải, “APEX” ở hơi phía ngoài mỏm tim.

-Ấn phím nạp điện, khi thanh chỉ dẫn nap điện ở mức đủ, ấn phím phóng điện.

-Sau khi sốc điện, người phụ duy trì bóp bóng qua mặt nạ có oxy cho đến Người bệnh hồi tỉnh hoàn toàn..

– Cách ly tốt Người bệnh để tránh gây điện giật cho những người xung quanh

6.THEO DÕI

–Lâm sàng: Ý thức người bệnh, nhịp thở, nhịp tim, huyết áp. Nếu Người bệnh ngừng thở thì cố găng kích thích bằng cách gây đau và gọi to cho người bệnh tỉnh.Nếu Người bệnh vẫn ngừng thở và SaO2 < 90%: Bóp bóng có oxy hỗ trợ. Nếu tăng tiết đờm rãi: Hút đờm rãi qua mũi miệng, đặt NKQ nếu cần.

-Theo dõi điện tâm đồ và xử trí những rối loạn nhịp nếu có.

– Theo dõi các tổn thương do sốc điện gây ra: Bỏng, tiêu cơ vân, hoại từ cơ tim.

7. XỬ TRÍ TẠI BIẾN

-Rung thất do lựa chọn sai phương thức sốc điện, mức năng lượng quá cao: ép tim, và lựa chọn lại mức năng lượng.

-Ngừng tim: Cấp cứu theo quy trình cấp cứu ngừng tuần hoàn CAB

-Tắc mạch: Hay gặp ở Người bệnh rung nhĩ không được điều trị chống đông hiệu quả. Can thiệp mạch hoặc phẫu thuật và dùng chống đông tùy từng trường hợp.

-Hoại tử cơ tim do năng lượng sốc quá cao.

-Phù phổi cấp do suy giảm chức năng tâm thu thất trái hoặc do nhĩ ngừng co bóp thoáng qua: điều trị theo phác đồ xử trí phù phổi cấp.

– Bỏng da.

Chỉ mục