SIÊU ÂM BỤNG CÓ TRỌNG ĐIỂM TẠI GIƯỜNG

Đứng trước một bệnh nhân có triệu chứng đường tiêu hoá kém đặc hiệu, bạn như lạc vào “hố đen” không thể định hướng. Siêu âm có trọng điểm tại giường (POCUS) sẽ phần nào giúp bạn tìm ra “lối thoát” cho chính mình.

Sử dụng POCUS trong những trường hợp đau bụng giúp bạn cải thiện khả năng chẩn đoán, hợp lý hoá quyết định lâm sàng, và tự tin đưa ra chẩn đoán từ các chẩn đoán phân biệt – mà không cần đưa bệnh nhân đến máy CT scan hay khoa chẩn đoán hình ảnh.

Trong bài này, chúng tôi sẽ sử dụng cách tiếp cận theo từng cơ quan để hướng dẫn bạn cách thực hiện một protocol siêu âm bụng hoàn chỉnh cho gan, túi mật, ruột non và ruột già, ruột thừa và lách. Chúng tôi cũng sẽ hướng dẫn cách chẩn đoán các bệnh lý của ổ bụng và trình bày sơ bộ một số ứng dụng siêu âm ở bệnh nhân nhi.

Chỉ định siêu âm bụng

Do trong ổ bụng có khá nhiều tạng, do đó cách tốt nhất để tiếp cận là chia bụng thành 4 góc phần tư. Tuy nhiên, cần nhớ rằng những chẩn đoán này không chỉ giới hạn trong khu vực đó. Ví dụ, viêm túi thừa thường gây đau bụng ở góc phần tư dưới trái nhưng thỉnh thoảng lại đau ở góc phần tư dưới phải.

Và dưới đây là một số chẩn đoán thường gặp theo từng vùng nhất định

Đau bụng:

  • Phần tư trên phải: sỏi mật, viêm gan, dịch tự do, sỏi thận (khi có đau hông)
  • Phần tư dưới phải: ruột thừa viêm, lồng ruột, áp xe cơ psoas, thoát vị bẹn
  • Phần tư trên trái: lách lớn, dịch tự do, sỏi thận (khi có đau hông)
  • Phần tư dưới trái: viêm túi thừa, tắc ruột non, thoát vị bẹn
  • Thượng vị: phình động mạch chủ bụng, viêm tuỵ, tắc ruột non
  • Tiểu khung: bí tiểu, có thai, thai ngoài tử cung, khối tiểu khung, dịch tự do
  • Tinh hoàn: xoắn thừng tinh, viêm mào tinh hoàn, tràn dịch màng tinh hoàn

Chấn thương bụng: tìm dịch tự do (tràn máu phúc mạc)

image

Trong bài này, chúng tôi sẽ nói đến POCUS trong siêu âm bụng gồm: gan, mật, lách, ruột thừa, xác định dịch tự do ổ bụng, cấp cứu liên quan đến ruột (tắc ruột non, tràn khí phúc mạc) và ứng dụng POCUS trong nhi khoa (hẹp môn vị, lồng ruột)

Chuẩn bị siêu âm bụng

Chuẩn bị bệnh nhân

Bệnh nhân nằm ngữa và đầu giường phẳng

Yêu cầu bệnh nhân gấp gối nếu có thể, để giãn cơ bụng

Một số trường hợp, ví dụ siêu âm túi mật, cần để bệnh nhân nằm nghiêng trái

Chuẩn bị máy siêu âm

Đầu dò: có thể sử dụng đầu dò curvelinear – đầu dò cong (lí tưởng nhất) hoặc đầu dò phased array – đầu dò tổ hợp pha. Và có thể sử dụng đầu dò linear – đầu dò thẳng trong khảo sát ruột thừa viêm hoặc khảo sát bụng trẻ em.

Preset: bụng

Vị trí máy siêu âm: đặt máy siêu âm ở bên phải bênh nhân và màn hình đối diện với bạn. Với vị trí này bạn vừa có thể quan sát màn hình và bệnh nhân, sử dụng đầu dò bằng tay phải và thao tác trên máy bằng tay trái

image

Siêu âm gan

Bạn có thể POCUS gan khi bạn gặp một bệnh nhân có biểu hiện đau bụng một phần tư trên phải và suy gan cấp . Với mục đích này, phép đo quan trọng nhất là đo chiều cao gan phải (craniocaudal length). Mặc dù chiều cao gan thay đổi theo tuổi, giới, thể trạng và nhiều yếu tố khác, nhưng chiều cao gan phải ở bệnh nhân khoẻ mạnh thường < 16cm (tương đương từ gian sườn 5 đến gian sườn 11)

image

Protocol siêu âm gan

Khi khảo sát từ một bên của bệnh nhân, bạn có thể đánh giá được kích thước, kết cấu (dựa vào hồi âm của nhu mô gan) và tính chất bề mặt gan (dựa trên bao gan). Một điều quan trọng nữa khi nhìn từ góc này là gan sẽ đóng vai trò như một cửa sổ ấm để đánh giác các cơ quan quan trọng khác như động mạch chủ, tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch gan, tĩnh mạch cửa.

Đặt đầu dò ở bên phải bệnh nhân, trên đường nách giữa ngang mức gian sườn 10 -11 và indicator (gờ đánh dấu) của đầu dò quay về phía đầu bệnh nhân. Nếu có thể, yêu cầu bệnh nhân đưa tay phải lên đầu để mở rộng khoảng gian sườn.

imageVị trí của đầu dò để quan sát gan, gờ đánh dấu của đầu dò sẽ quay về phía đầu bệnh nhân (mũi tên đỏ)

Điều chỉnh đầu dò để có thể thấy được cơ hoành, gan và thận phải trên một trục dọc. Tip: Nếu xương sườn cản trở trường âm, bạn hãy yêu cầu bệnh nhân hít sâu và nín thở để mở rộng khoảng gian sườn rồi thử xoay đầu dò đế thẳng góc với khoảng gian sườn.

imageNhìn gan từ bên phải, với phổi phải ở trên và thận phải ở dưới

Đánh giá hồi âm nhu mô gan và viền bao gan

  • Bình thường, gan hồi âm đồng nhất tương tự như phần vỏ nhu mô thận. Cần chú ý phất hiện các thay đổi như: tăng hoặc giảm hồi âm, khối bất thường, hay các tổn thương khác.
  • Bao gan thường có viền hồi âm nhẵn, mượt (smooth capsular contour), tương tự như bao thận. Cần chú ý bao gan thô hoặc các tổn thương dạng nốt.

Đo chiều cao gan

  • Khi bạn đã thấy các cấu trúc kể trên, hãy dừng hình (freeze) và đo chiều cao gan từ mặt hoành đến cạnh dưới gan
imageChiều cao gan trong hình là 12.6 cm

POCUS tip: đôi lúc, cửa sổ siêu âm quá hẹp để lấy được mặt hoành và bờ dưới gan cùng lúc. Khi đó, hãy ước đoán vị trí một trong hai điểm cần đo và đặt thước đo tại nơi bạn cho là gần đúng nhất.

Video tóm tắt cách khảo sát gan trên siêu âm

Bệnh lý của gan

Siêu âm gan có nhiều ứng dụng hơn những gì được trình bày trong bài này. Ở đây, chúng tôi chỉ tập trung vào các dấu hiện trong viêm gan cấp, xơ gan, bệnh gan nhiễm mỡ vì chúng liên quan đến phần lớn các trường hợp tử vong và di chứng liên quan đến gan.

Sau đây là những dấu hiệu khác biệt giữa các bệnh lý gan trên siêu âm:

Viêm gan cấp

  • Tăng sáng thành tĩnh mạch cửa
  • Giảm hồi âm gan
  • Thường có gan lớn

Viêm gan mạn/xơ gan

  • Giảm sáng thành tĩnh mạch cửa
  • Tăng hồi âm gan
  • Gan thường nhỏ/teo gan

Bệnh gan nhiễm mỡ

  • Giảm sáng thành tĩnh mạch cửa
  • Tăng hồi âm gan
  • Gan thường lớn

Tuy nhiên, những dấu hiệu trong viêm gan và xơ gan nêu trên không quá phổ biến và còn phụ thuộc vào độ nhạy và độ đặc hiệu của người làm siêu âm. Bất kì dấu hiệu siêu âm nào cũng cần kết hợp với bệnh sử và thăm khám kĩ càng, trong trường hợp những dấu hiệu siêu âm không chắc chắn, cần kết hợp với các phương pháp chẩn đoán khác.

Những dấu hiệu viêm gan cấp trên siêu âm

  • Viêm gan cấp là hậu quả của phản ứng viêm xảy ra khi có tổn thương tế bào gan có thể do chấn thương, nhiễm trùng, thuốc hoặc tự miễn. Những nguyên nhân này làm tăng men gan (AST/ALT)
  • Gan lớn là dấu hiện nhạy nhất trên POCUS trong viêm gan cấp, xác định khi chiều cao gan phải ≥ 16.0 cm đo trên đường nách giữa. Bên cạnh đó, gan có thể hơi giảm âm so với thận do dịch viêm tích tụ. Điều này khiến hình ảnh gan giống “bầu trời sao – starry sky” do thành tĩnh mạch cửa tăng âm như các “ngôi sao” trên nền tối là các tế bào gan phù nề. Tuy nhiên, dấu hiệu này có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp.
image
Hình ảnh viêm gan cấp – gan giảm âm do phù nề kèm dấu hiệu bầu trời sao

Những dấu hiệu trên siêu âm của xơ gan

    • Xơ gan do tổn thương gan mạn, nguyên nhân có thể do lạm dụng rượu, viêm gan B,C. Triệu chứng thường gồm báng, gan lách lớn, vàng da, các dấu hiệu tại da như ban đỏ lòng bàn tay hoặc sao mạch
    • Trên siêu âm, bạn có thể thấy các tổn thương dạng nốt trên bề mặt gan – surface nodularity (độ nhạy 88% và đặc hiệu lên đến 95%). Thêm vào đó, gan sẽ tăng âm tương đối so với thận. Một dấu hiệu khác khó khảo sát hơn là teo thuỳ gan phải và quá phát thuỳ đuôi. Hãy nhớ rằng, gan thường lớn trong giai đoạn đầu những teo nhỏ vào giai đoạn cuối của xơ gan.
imageGan giảm âm đáng kể trong xơ gan

Những dấu hiệu trên siêu âm của bệnh gan nhiễm mỡ:

  • Bệnh gan nhiễm mỡ là một trong những nguyên nhân phổ biến gây đau bụng và tăng men gan; thường gặp ở bệnh nhân lạm dụng rượu, đái tháo đường, thuốc (amiodarone, methotrexate, chemotherapy), có thai, rối loạn chuyển hoá…
  • Những dấu hiệu trên siêu âm: gan tăng hồi âm (do mỡ hồi âm tốt) và có thể lớn; vỏ thận giảm âm tương đối so với gan (bình thường, gan và vỏ thận đồng âm)
imageBệnh gan nhiễm mỡ (hepatic steatosis) trên siêu âm

Siêu âm túi mật và ống mật chủ

Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh được sử dụng trong hầu hết các bệnh lý đường mật. Tuy nhiên, do túi mật không cố định vào cơ thể như các tạng khác của hệ tiêu hoá, nên vị trí của nó rất thay đổi, do đó cần khá nhiều Tip để thu được hình ảnh rõ nét của túi mất.

Lý tưởng nhất là bệnh nhân được siêu âm lúc đói, khi đó túi mật sẽ đầy dịch mật (trống âm). Tuy nhiên, trong trường hợp cấp cứu, khả năng cao là bạn không thể có điều kiện lí tưởng trên.

Protocol siêu âm túi mật

Tốt nhất nên siêu âm bệnh nhân lúc đói. Nếu vừa mới ăn, túi mật sẽ co bóp và khó thu được hình ảnh rõ nét. Tip: nếu có thể, hãy đặt bệnh nhân nằm nghiêng trái, điều này sẽ đưa túi mật vào gần đường giữa và dễ khảo sát hơn

  • Đặt đầu dò trên đường giữa tại thượng vị với gờ đánh dấu quay về phía đầu bệnh nhân
  • Trên đường giữa, bạn sẽ thấy tĩnh mạch cửa theo trục dọc, đoạn gần đi vào gan
image
Vị trí đặt đầu dò khi bắt đầu khảo sát túi mật
imageTĩnh mạch cửa nhìn theo chiều dọc. Trong hình này, ống mật chủ (CBD) cũng xuất hiện bên cạnh tĩnh mạch cửa theo chiều dọc

Trượt (slide) đầu dò sang bên phải chậm rãi theo bờ sườn đến khi bạn thấy Bộ ba Cửa (Portal triad) gồm tĩnh mạch cửa, động mạch gan và ống mật chủ trên mặt cắt ngang

image
Bộ ba Cửa được nhìn thấy theo mặt cắt ngang được gọi là dấu hiệu “chuột Mickey”, trong đó ống mật chủ và động mạch gan là hai tai và tĩnh mạch cửa là đầu
image
Trượt đầu dò sang bên phải để thấy tĩnh mạch cửa theo mặt cắt ngang
imageBộ ba Cửa theo mặt cắt ngang cho hình ảnh “chuột Mickey” trong đó động mạch gan phải và ống mật chủ là hai tai, tĩnh mạch cửa là đầu

Để thấy được túi mật và rãnh dọc trái (main lobar fissure)

  • Cổ túi mật thường gắn vào rãnh dọc trái. Do đó, để thấy được túi mật cần tìm quanh rãnh dọc trái về phía phải màn hình bằng cách xoay đầu dò theo chiều kim đồng hồ theo hình dưới
  • Hình ảnh ở góc nhìn này được gọi là hình “Dấu chấm thang” – “Exclamation Point Sign” với tĩnh mạch cửa là dấu chấm và túi mật là dấu gạch thẳng
image
Xoay đầu dò theo chiều kim đồng hồ để tìm rãnh dọc trái
imageHình ảnh cho thấy cổ túi mật dính vào rãnh dọc trái, bên cạnh bộ ba Cửa. Dấu hiệu “dấu chấm thang” được biểu thị bằng đường đứt đoạn màu vàng

Tìm sỏi mật

Nghiêng đầu dò hướng lên trên và xuống dưới như hình để tìm sỏi mật

image
Nghiêng đầu dò hướng lên trên và xuống dưới

Đo bề dày thành trước túi mật

Điều chỉnh thước đo như hình để đo bề dày thành trước túi mật. Bình thường < 3m, một số tài liệu nêu là < 5mm để tăng độ đặc hiệu. Do đó, bạn nên tuân theo protocol tại nơi bạn làm việc

imageĐo bề dày thành trước túi mật

Đánh giá ống mật chủ

  • Quay trở lại với hình ảnh bộ ba Cửa (“chuột Mickey”) được mô tả ở trên và sử dụng doppler màu để phân biệt ống mật chủ với động mạch gan. Dòng máu sẽ được thấy ở tĩnh mạch cửa và động mạch gan trong khi ống mật chủ vẫn trống âm và không hình ảnh dòng chảy theo mạch đập
imageDòng chảy được nhìn thấy ở tĩnh mạch cửa (mặt cắt ngang), động mạch gan phải – nhưng không thấy ở ống mật chủ

Khảo sát ống mật chủ theo chiều dọc và đo đường kính trước sau

  • Từ vị trí cặt ngang xoay đầu dò ngược chiều kim đồng hồ 90 độ
  • Khi bạn nhận diện được ống mật chủ theo chiều dọc hãy đo khoảng cách từ thành trong bên này đến thành trong bên kia như hình minh hoạ
  • Đường kính ống mật chủ thường < 5mm
  • Tuy nhiên, sau 50 tuổi, cứ mỗi thập kỉ đường kính ống mật chỉ sẽ tăng thêm 1mm. Ví dụ, bệnh nhân 60 tuổi sẽ có đường kính ống mật chủ khoảng 6mm và bệnh nhân 70 tuổi có đường kính ống mật chủ khoảng 7mm
  • Những bệnh nhân đã cắt túi mật, đường kính ống mật chủ dù không có bệnh lý vẫn có thể đến < 10mm
image
Tĩnh mạch cửa và ống mật chủ
imageĐo đường kính ống mật chủ

POCUS tip: khi bạn không thể thấy rõ toàn toàn bộ ống mật chủ. Một tip bạn có thể sử dụng là: nếu đường kính ống mật chủ ≤ 50% đường kính tĩnh mạch cửa thì sẽ không có bệnh lý đường mật

Bệnh lý túi mật và ống mật chủ

Trong phần này, chúng tôi sẽ nói đến những dấu hiệu lâm sàng và siêu âm phổ biến nhất trong sỏi mật (cholelithiasis), viêm túi mật (cholecystitis) và sỏi ống mật chủ (choledocholithiasis). Cho đến nay, siêu âm vẫn là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được ưa thích trong đánh giá bệnh nhân đau bụng góc phần tư trên phải, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán sỏi mật và viêm túi mật.

Sỏi mật

Sỏi mật (Cholelithiasis) là thuật ngữ chỉ sự hình thành sỏi ở bất kì đâu trên đường mật. Sỏi mật có ở khoảng 10% dân số và khoảng 1/4 số đó có triệu chứng. Trong đó, phổ biến nhất là đau quặn mật (đau bụng góc phần tư trên phải sau bữa ăn, đặc biệt sau bữa ăn nhiều dầu mỡ). Đau có thể lan đến mũi xương bã vai bên phải (dấu Collin). Một số triệu chứng phổ biến khác như buồn nôn, đầy bụng, ợ hơi, ợ nóng.

Siêu âm được xem là tiêu chuẩn vàng để xác định sỏi túi mật, với biểu hiện đám tăng âm kèm bóng lưng trong lòng túi mật. Sỏi túi mật có thể di chuyển theo trọng lực khi bệnh nhân thay đổi tư thế (“sỏi lăn” – “rolling stone”) .

imageSỏi túi mật lớn kèm bóng lưng

Những viên sỏi nhỏ hơn có thể không thể nhìn thấy trực tiếp trong lòng túi mật nhưng có thể có dấu hiệu “ảnh giả lấp lánh” – “twinkling artifact” khi doppler màu.

imageBên phải là hình ảnh sỏi nhỏ có thể thấy trên thang xám thông thường (mũi tên màu xanh lục), và bên trái là dấu hiệu “lấp lánh” trên siêu âm doppler màu.

Viêm túi mật trên siêu âm

Viêm túi mật xảy ra khi đường ra túi mật bị tắc nghẽn và trở nên viêm/nhiễm trùng. Sỏi đường mật là nguyên nhân thường gặp nhất gây viêm túi mật, gặp ở khoảng 95% trường hợp. Những nguyên nhân khác gây viêm túi mật (do rối loạn chức năng làm trống túi mật) là cặn bùn túi mật (một hỗn hợp gồm tinh thể muối mật, dịch và các mảnh protein) hoặc u.

Bệnh nhân viêm túi mật thường biểu hiện với đau bụng góc phần tư trên phải dai dẵng ≥ 6 giờ, có thể lan lên vai phải. Ngoài ra, buồn nôn, nôn và sốt cũng khá phổ biến. Bệnh nhân có thể có tăng bạch cầu, rối loạn chức năng gan.

Dấu hiệu chính khi thăm khám là dấu Murphy. Khi khám, dùng các ngón tay móc vào hạ sườn phải, dấu Murphy dương tính khi bệnh nhân cảm giác đau khi hít vào sâu, tương ứng với việc túi mật chạm vào tay người khám

Dấu Murphy siêu âm – Sonographic Murphy sign dương tính nếu cường độ đau của bệnh nhân đạt đỉnh khi dùng đầu dò ấn vào vị trí có thể thấy rõ túi mật trên siêu âm. Dấu này rất đặc hiệu cho viêm túi mật

imageKĩ thuật thực hiện dầu Murphy siêu âm

Những dấu hiệu quan trọng khác cần tìm gồm: sỏi mật, dày thành trước túi mật > 3mm dịch quanh túi mật

Những dấu hiệu khác ít đặc hiệu hơn gồm cặn bùn túi mậttúi mật căng (> 4cm bề ngang và > 9cm bề dọc)

imageTúi mật căng kèm sỏi vằ cặn bùi túi mật, dày thành trước túi mật và tụ dịch quanh túi mật

Sỏi ống mật chủ

Sỏi ống mật chủ (Choledocholithiasis) xảy ra khi có sỏi trong lòng đường mật khiến dịch mật ứ trệ về phía gan. Hầu hết các trường hợp sẽ có triệu chứng và cần phải can thiệp để lấy bỏ sỏi do chúng gây viêm đường mật (nhiễm khuẩn cấp tính đường mật) – một biến chứng thường gặp với tỉ lệ tử vong/di chứng cao.

Bệnh nhân có sỏi ống mật chủ thường biểu hiện đau quặn mật, vàng da tắc mật, viêm đường mật ngược dòng và có thể viêm tuỵ cấp kèm theo

Một số dấu hiệu trên siêu âm gồm sỏi túi mật và/hoặc ống mật chủ, dãn ống mật chủ. Bất cứ khi nào đường kính ống mật chủ trên 5 mm, cần phải tìm nguyên nhân tắc nghẽn (sỏi). Tuy nhiên, cứ mỗi thập kỉ trôi qua từ sau 50 tuổi, đường kính bình thường của ống mật chủ sẽ tăng thêm 1mm. Ví dụ, bệnh nhân 60 tuổi đường kính ống mật chủ bình thường ước tính là 6mm; bệnh nhân 70 tuổi đường kính ống mật chủ bình thường ước tính là 7mm

imageSỏi lớn tại ống mật chủ và túi mật

Siêu âm lách

Tương tự như gan, lách có thể được sử dụng như một cửa sổ âm để đánh giá các cơ quan khác như động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ dưới. Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày cách để khảo sát lách trên siêu âm, đo chiều dài và chẩn đoán lách lớn.

Protocol siêu âm lách

  • Đặt đầu dò tại gian sườn 7-8 bên trái với gờ đánh dấu hướng về phía đầu bệnh nhân
  • Do lách nằm phía sau, bạn nên tựa các khớp liên đốt ngón tay xuống giường để dễ khảo sát hơn.
imageTư thế đặt đầu dò khi khảo sát lách

Cách khảo sát lách và thận trái

  • Nếu xương sườn cản trở tầm nhìn, hãy yêu cầu bệnh nhân thở vào sâu và nín thở để làm khoảng gian sườn rộng hơn. Xoay đầu dò theo chiều kim đồng hồ để đầu dò cùng hướng với khoảng gian sườn

Đo chiều dài của lách (craniocaudal dimension: chiều dài đầu đuôi) – Thông số giúp chẩn đoán lách lớn

  • Nếu bạn không thể thấy được cực trên và cực dưới của lách cùng lúc, hãy ước lượng vị trí của chúng như hình bên dưới
  • Kích thướng lách bình thường là < 12-14 cm
image
Hình ảnh siêu âm lách
imageĐo kích thước lách

Video hướng dẫn cách khảo sát lách

Lách lớn

Có nhiều nguyên nhân gây lách lớn, và có thể phân chúng thành các nhóm như: huyết học (thiếu máu, bệnh lý ác tính của máu), huyết động (tắc nghẽn tĩnh mạch cửa), nhiễm trùng (đặc biệt là virus), chuyển hoá, ung thư (u di căn đến lách ) và bệnh mô liên kết

Do có nhiều nguyên nhân gây lách lớn nên biểu hiện lâm sàng cũng rất đa dạng. Trong một số trường hợp , bạn có thể phát hiện lách lớn thông qua thăm khám lâm sàng. Thậm chí bệnh nhân có thể cảm thấy đau bụng một cách mơ hồ ở góc phần tư trên trái, mệt (do thiếu máu) và cảm giác đầy bụng.

Lách ở người khoẻ mạnh thường đồng âm, bao lách mềm mại trơn láng và chiều dài không quá 12 cm ở người lớn (những người nam thể trạng cao thì lách có thể đạt 14 cm). Nếu trên kích thước này, bệnh nhân có thể có lách lớn

Một dấu hiệu khác trong lách lớn là mặt dưới của lách trở nên tròn hơn – chú ý ở hình trên, lách trông như “ôm” lấy thận và lõm về phía dưới; trong khi ở hình dưới đây, đáy của lách trở nên lồi về phía thận và làm thận trông có vẻ nhỏ hơn.

imageMột trường hợp lách rất lớn, 22 cm, cho thấy mặt dưới cong lồi hơn và kích thước lớn hơn nhiều so với thận kế bên.

Siêu âm ruột thừa

Viêm ruột thừa là một trong những lí do thường gặp khiến bệnh nhân đến cấp cứu và cũng gây nhiều biến chứng đặc biệt khi thủng. Do đó, bạn không nên bỏ sót chẩn đoán này.

Những triệu chứng nghi ngờ viêm ruột thừa gồm:

  • Đau phần tư bụng dưới phải
  • Dấu giảm áp/ các biểu hiện của viêm phúc mạc
  • Đau vùng tiểu khung
  • Sốt
  • Tăng bạch cầu

Ruột thừa nằm ở phần tư dưới phải của bụng, và dính với manh tràng. Tuy nhiên, vị trí của nó có thể thay đổi và được minh họa như hình bên bên dưới

imageNhững vị trí có thể của ruột thừa

Protocol siêu âm ruột thừa viêm

Ruột thừa viêm là cấp cứu bụng thường gặp nhất, tỉ lệ gặp trong suốt quảng đời là 9% ở nam và 7% ở nữ. Tuy nhiên, chẩn đoán ruột thừa viêm thật sự là một thử thách. Do triệu chứng thường không đặc hiệu và chồng lấp với những bệnh lý khác. Những dấu hiệu của ruột thừa viêm có thể khó phát hiện trên siêu âm, đặc biệt khi nó quặt ngược sau manh tràng. Do đo, siêu âm có độ nhạy tương đối thấp (84%) – không thấy ruột thừa viêm trên siêu âm không thể loại trừ bệnh lý này. Tuy nhiên, siêu âm rất đặc hiệu (96%) và đây là chẩn đoán hình ảnh nên được chọn lựa đầu tiên khi nghi ngờ ruột thừa viêm

Triệu chứng thường gặp nhất trong ruột thừa viêm là đau bụng, khởi phát quanh rốn sau đó khu trú với cảm giác đau rõ hơn tại điểm McBurney – điểm giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong đường nối gai chậu trước trên và rốn

imageĐiểm McBurney

Có hai cách để khảo sát ruột thừa trên POCUS, trong đó, chúng tôi khuyến cáo sử dụng phương pháp “điểm đau nhất” sau đó mới đến cách tiếp cận có hệ thống hơn nếu cách thứ nhất không thành công.

Đấu tiên, cần đặt tư thế bệnh nhân và chọn đầu dò

  • Chọn đầu dò: nên chọn đầu dò thẳng cho bệnh nhân là trẻ em hoặc người gầy, đầu dò cong cho bất kì bệnh nhân nào có BMI lớn
  • Preset: Superficial/Abdomen (nông/bụng)

Phương án 1: điểm đau nhất

Đây là phương pháp chúng tôi ưa thích hơn khi nghi ngờ ruột thừa viêm thông qua bệnh sử và thăm khám lâm sàng

Chọn điểm siêu âm – điểm mà bệnh nhân đau nhất

  • Đặt đầu dò trên vị trí đau nhất với gờ đánh dấu quay về phía đầu bệnh nhân
  • Định vị ruột thừa: là một cấu trúc dạng túi một đầu bịt, đè xẹp khi bình thường và đè không xẹp khi có viêm
  • Xoay đầu dò để khảo sát ruột thừa theo cả mặt cắt dọc và ngang
  • Tìm những dấu hiện của ruột thừa viêm trên siêu âm

Phương án 2: tiếp cận một cách hệ thống

Nếu bạn thích một cách tiếp cận có tổ chức hơn, hãy bắt đầu từ phần tư trên phải, đặt đầu dò theo hướng ngang với gờ đánh dấu về bên phải bệnh nhân

  • Lần theo đại tràng lên về phía dưới cho đến khi thấy manh tràng và cơ psoas (psoas major) kèm mạch máu vùng chậu, như hình dưới đây
  • Bây giờ, đưa đầu dò về phía cơ psoas từng chút để tìm các dấu hiệu của ruột thừa viêm
image
Trượt đầu dò xuống dưới dọc theo đại tràng lên để tìm ruột thừa

imageNhững điểm mốc để tìm dấu hiệu của ruột thừa viêm trên siêu âm – cơ psoas và động mạch chậu (IA – Illiac Artery)

POCUS 101 Tip: Nếu hơi trong lòng ruột làm giảm chất lượng hình ảnh, hãy ấn đầu dò bằng cách mạnh dần và nhìn nét mặt bệnh nhân để phát hiện bệnh nhân đang đau. Ruột thừa đặc biệt khó quan sát nếu bệnh nhân có thể trạng mập, ruột thừa nằm sau manh tràng (do có hơi trong đại tràng lên)

Các dấu hiệu ruột thừa viêm trên siêu âm

  • Ruột thừa không thể bị đè xẹp (trừ trường hợp đã vỡ)
  • Có dạng túi một đầu bịt
  • Đường kính > 6mm
  • Bất kì thành nào dày > 3mm
  • Dấu bia bắn
  • Hình ảnh tăng âm của sỏi phân ruột thừa kèm bóng lưng
imageRuột thừa dãn > 6mm và dấu “bia bắn”
imageHình ảnh dạng túi một đầu bịt
imageSỏi phân ruột thừa trong ruột thừa có đường kính > 6mm

Siêu âm dịch tự do trong ổ bụng

Tìm dịch ổ bụng là một trong những mục đích chính khi siêu âm. Chúng tôi sẽ bàn luận những vị trí thường sử dụng nhất để xác định có hay không dịch tự do ổ bụng khi siêu âm.

Khi sử dụng những kĩ thuật này, bạn có thể chẩn đoán báng và tràn máu ổ bụng ở bệnh nhân chấn thương. Hãy nhớ rằng, máu có vẻ tăng âm hơn khi đang chảy hoặc bắt đầu quá trình đông máu

Một phần tư bụng trên bên phải – ngách Morison

Sử dụng kĩ thuật siêu âm gan như đã mô tả ở trên, bạn có thể thấy được dịch tự do ở ngách gan thận (ngách Morison). Bình thường, ngách gan thận là một khoang ảo và không chứa dịch

image
Minh họa ngách Morison
imageDịch tự do tại ngách Morison

Một phần tư bụng trên bên trái – ngách quanh lách

Sử dụng kĩ thuật siêu âm lách như đã mô tả ở trên, bạn có thể tìm thấy dịch ổ bụng tại ngách quanh lách – perisplenic recess, và cũng khảo sát được ngách sườn hoành – costodiaphragmatic recess tại mặt cắt này

image
Ngách quanh lách – vị trí tìm dịch tự do ổ bụng
imageDịch tự do tại ngách quanh lách

Tiểu khung nam – túi cùng trực tràng bàng quang

Ở tiểu khung nam, bạn có thể tìm dịch tự do tại túi cùng trực tràng bàng quang (rectovesical pouch)

image
Túi cùng trực tràng bàng quang ở nam
imageDịch tự do trong tiểu khung nam

Tiểu khung nữ – túi cùng Douglas

Ở tiểu khung nữ, bạn có thể tìm dịch tự do tại túi cùng Douglas – Rectouterine Pouch (túi cùng trực tràng tử cung)

image
Túi cùng trực tràng tử cung ở tiểu khung nữ
imageDịch tự do trong tiểu khung nữ

Siêu âm tắc ruột non

Tắc ruột non dạng phổ biến hơn tắc ruột già , chiếm khoảng 80% (so với 20%) và có thể phát hiện được trên siêu âm. Triệu chứng kinh điển của tắc ruột gồm: đau bụng kiểu co thắt, bụng chướng và nôn.

Kĩ thuật siêu âm sử dụng trong chẩn đoán tắc ruột non được là “kĩ thuật cắt cỏ” –mowing the lawn”. Bắt đầu từ phần tư bụng dưới phải, ấn đầu dò mạnh dần và di chuyển đầu dò chậm qua các góc phần tư của bụng theo hình bên dưới

imageKĩ thuật cắt cỏ trong siêu âm tắc ruột non

Những dấu hiệu trên siêu âm của tắc ruột non gồm:

  • Quai ruột non giãn (đường kính >3cm)
  • Không có nhu động ruột hoặc có nhưng không hiệu quả, trên siêu âm có thể thấy dịch trong lòng ruột chỉ cuộn xoáy tại chỗ
  • Ngược lại, đại tràng thường xẹp

Khi thỏa mãn 2 trong 3 tiêu chuẩn trên, POCUS có độ nhạy và độ đặc hiệu đều trên 90% trong chẩn đoán tắc ruột non

image
Quai ruột non giãn

Tràn khí khoang phúc mạc trên siêu âm – Pneumoperitoneum

Có nhiều nguyên nhân gây tràn khí phúc mạc và chúng dễ bị nhầm lẫn với các nguyên gây đau bụng cấp khác. Nguyên nhân gây tràn khí phúc mạc được phân thành hai nhóm là do chấn thương và không do chấn thương. Chấn thương có thể do điều trị hoặc do vết thương thấu bụng. Những nguyên nhân không do chấn thường gồm: loét dẫn đến thủng đường tiêu hóa, nhiễm trùng, ngộ độc chất ăn mòn, thiếu máu cục bộ. Trong đó nguyên nhân thường gặp nhất gây tràn khí phúc mạc là thủng tạng rỗng, ví dụ như thủng loét dạ dày.

Trên siêu âm, dấu hiệu thường gặp nhất của tràn khí phúc mạc là dải sáng phúc mạc – Enhanced Peritoneal Stripe Sign. Với hình ảnh những sọc tăng âm riêng lẻ tại phúc mạc, tách thành bụng với dịch phúc mạc hoặc các tạng chứa dịch bên dưới

Nếu tràn khí phúc mạch lượng nhiều, hình ảnh của các tạng sẽ khó khảo sát do khí có mặt ở mọi vị trí bạn đặt đầu dò

imageDấu dải sáng phúc mạc – Enhanced peritoneal stripe sign (mũi tên thẳng), cho thấy có khí bất thường giữa gan và thành bụng

Ứng dụng siêu âm bụng trong nhi khoa

Siêu âm bụng trong nhi khoa được ứng dụng trong rất nhiều trường hợp, tuy nhiên trong bài này chúng tôi tập trung vào các bệnh lý sau: ruột thừa viêm, viêm hạch mạc treo, hẹp môn vị và lồng ruột

Ruột thừa viêm vs viêm hạch mạc treo

Kĩ thuật xác định ruột thừa viêm ở trẻ em cũng tương tự như đã mô tả ở trên

Ở trẻ em, cần phân biệt viêm ruột thừa và viêm hạch mac treo. Khi viêm hạch mạc treo, ruột thừa sẽ trong giới hạn bình thường nhưng các hạch mạc treo lại tăng kích thước, như hình minh họa dưới đây

image
Các hạch lympho kích thước lớn tại mạc treo

Siêu âm hẹp môn vị

Hẹp môn vị là một bệnh lý tăng sản cơ môn vị vô căn, dẫn đến tắc đường ra của dạ dày. Triệu chứng thường biểu hiện lúc 2-8 tuần tuổi. Lâm sàng kinh điển là nôn vọt với chất nôn không chứa dịch mật (không có màu xanh). Bạn cũng có thể phát hiện một khối bằng quả olive ở phần tư bụng trên phải khi thăm khám

Trên siêu âm, chẩn đoán hẹp môn vị được đưa ra dựa trên hai số đo: bề dày cơ môn vị > 4mmống môn vị dài > 14 mm

image
Hẹp môn vị bới bề dày cơ môn vị < 4mm
imageHẹp môn vị với chiều dài ống môn vị > 14 mm

Siêu âm lồng ruột

Lồng ruột xảy ra khi một đoạn ruột lồng vào một đoạn ruột khác, hoặc vào chính nó do nhu động. Đây là nguyên nhân phổ biến gây đau bụng cấp ở trẻ em và cũng là nguyên nhân thường gặp nhất gây tắc ruột ở trẻ em. Biến chứng đáng lo ngại nhất ở bệnh nhân tăc ruột là hoại tử ruột, do đó càn xử trí nhanh chóng cho bệnh nhân.

Tam chứng kinh điển trong tắc ruột là đau bụng từng cơn, nôn và khối ở phần tư bụng trên phải. Khi kèm theo máu trong trực tràng (có thể kín đáo hoặc rõ ràng) lúc thăm khám, sẽ có giá trị dự đoán dương tính rất cao với lồng ruột.

POCUS có độ nhạy và độ đặc hiệu trong chản đoán lồng ruột lần lượt là 97,9% và 97,8%, cũng như giá trị dự đoán âm tính cao (99,7%)

Những dấu hiệu thường gặp trên siêu âm của lồng ruột

  • Dấu bia bắn – Target sign: gồm các vòng tăng âm do niêm mạc bị viêm tăng âm và các vòng giảm âm của lớp dưới niêm mạc
  • Dấu thận giả – Pseudokidney sign: mạc treo kèm theo mỡ mạc treo được cuốn vào trong búi lồng sẽ tạo ra hình ảnh tương tự rốn thận. Kết quả cho ra khi cắt theo chiều dọc sẽ là hình ảnh tương tự một quả thận nhưng nhỏ hơn.
image
Dấu bia bắn
image
Dấu thận giả
Chỉ mục